"Monks, concentration through mindfulness of in-&-out breathing, when developed & pursued, is of great fruit, great benefit. And how is concentration through mindfulness of in-&-out breathing developed & pursued so as to be of great fruit, great benefit?




Định niệm hơi thở vô, hơi thở ra, này các Tỷ-kheo, được tu tập, được làm cho sung măn thời có quả lớn, có lợi ích lớn. Và này các Tỷ-kheo, tu tập định niệm hơi thở vô, hơi thở ra như thế nào, làm cho sung măn như thế nào thời có quả lớn, có lợi ích lớn?

 

"There is the case where a monk, having gone to the wilderness, to the shade of a tree, or to an empty building, sits down folding his legs crosswise, holding his body erect, and setting mindfulness to the fore.1 Always mindful, he breathes in; mindful he breathes out.



Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đi đến khu rừng, đi đến gốc cây, hay đi đến ngôi nhà trống, và ngồi kiết-già, lưng thẳng và trú niệm trước mặt. Chánh niệm, vị ấy thở vô; chánh niệm, vị ấy thở ra.

 

"[1] Breathing in long, he discerns, 'I am breathing in long'; or breathing out long, he discerns, 'I am breathing out long.'
[2] Or breathing in short, he discerns, 'I am breathing in short'; or breathing out short, he discerns, 'I am breathing out short.'
[3] He trains himself, 'I will breathe in sensitive to the entire body.'2 He trains himself, 'I will breathe out sensitive to the entire body.'
[4] He trains himself, 'I will breathe in calming bodily fabrication.'3 He trains himself, 'I will breathe out calming the bodily fabrication.'



-Thở vô dài, vị ấy rơ biết: "Tôi thở vô dài". Thở ra dài, vị ấy rơ biết: "Tôi thở ra dài".
-Thở vô ngắn, vị ấy rơ biết : "Tôi thở vô ngắn". Thở ra ngắn, vị ấy rơ biết: "Tôi thở ra ngắn".

-"Cảm giác toàn thân, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Cảm giác toàn thân, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập.

-"An tịnh thân hành, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "An tịnh thân hành, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập.

 

"[5] He trains himself, 'I will breathe in sensitive to rapture.' He trains himself, 'I will breathe out sensitive to rapture.'
[6] He trains himself, 'I will breathe in sensitive to pleasure.' He trains himself, 'I will breathe out sensitive to pleasure.'
[7] He trains himself, 'I will breathe in sensitive to mental fabrication.'4 He trains himself, 'I will breathe out sensitive to mental fabrication.'
[8] He trains himself, 'I will breathe in calming mental fabrication.' He trains himself, 'I will breathe out calming mental fabrication.'



-"Cảm giác hỷ thọ, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Cảm giác hỷ thọ, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập.
-"Cảm giác lạc thọ, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Cảm giác lạc thọ, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập.
-"Cảm giác tâm hành, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Cảm giác tâm hành, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập.

-"An tịnh tâm hành, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "An tịnh tâm hành, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập.

 

"[9] He trains himself, 'I will breathe in sensitive to the mind.' He trains himself, 'I will breathe out sensitive to the mind.'
[10] He trains himself, 'I will breathe in satisfying the mind.' He trains himself, 'I will breathe out satisfying the mind.'
[11] He trains himself, 'I will breathe in steadying the mind.' He trains himself, 'I will breathe out steadying the mind.
[12] He trains himself, 'I will breathe in releasing the mind.' He trains himself, 'I will breathe out releasing the mind.'5



-Cảm giác về tâm, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Cảm giác về tâm, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập.

-"Với tâm hân hoan, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Với tâm hân hoan, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập.
-"Với tâm định tĩnh, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Với tâm định tĩnh, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập.
-"Với tâm giải thoát, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Với tâm giải thoát, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập.

 

"[13] He trains himself, 'I will breathe in focusing on inconstancy.' He trains himself, 'I will breathe out focusing on inconstancy.'
[14] He trains himself, 'I will breathe in focusing on dispassion.'6 He trains himself, 'I will breathe out focusing on dispassion.'
[15] He trains himself, 'I will breathe in focusing on cessation.' He trains himself, 'I will breathe out focusing on cessation.'
[16] He trains himself, 'I will breathe in focusing on relinquishment.' He trains himself, 'I will breathe out focusing on relinquishment.'



-"Quán vô thường, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Quán vô thường, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập.

-"Quán ly tham, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Quán ly tham, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập.

-"Quán đoạn diệt, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Quán đoạn diệt, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập.

-"Quán từ bỏ, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Quán từ bỏ, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập.

 

"This is how concentration through mindfulness of in-&-out breathing is developed & pursued so as to be of great fruit, great benefit.



Định niệm hơi thở vô, hơi thở ra, này các Tỷ-kheo, tu tập như vậy, làm cho sung măn như vậy, được quả lớn, được công đức lớn.

 

"I myself, monks, before my Awakening, when I was still an unawakened bodhisatta, often dwelt in this [meditative] dwelling. While I was dwelling in this [meditative] dwelling, neither my body nor my eyes were fatigued, and the mind — through lack of clinging/sustenance — was released from mental fermentations.



Này các Tỷ-kheo, Ta trước khi giác ngộ, chưa chứng Chánh Đẳng Giác, khi c̣n là Bồ-tát, Ta trú nhiều với trú này. Này các Tỷ-kheo, do Ta trú nhiều với trú này, thân Ta và con mắt không có mệt nhọc; và tâm Ta được giải thoát khỏi các lậu hoặc, không có chấp thủ.

 

"Thus, monks, if a monk should wish, 'May neither my body nor my eyes be fatigued, and may my mind — through lack of clinging/sustenance — be released from mental fermentations,' then he should attend closely to this very same concentration through mindfulness of in-&-out breathing.



Do vậy, này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo ước muốn rằng: "Mong rằng thân và mắt khỏi bị mệt mỏi, và mong rằng tâm tôi được giải thoát khỏi các lậu hoặc, không có chấp thủ", thời định niệm hơi thở vô và hơi thở ra này cần phải khéo tác ư.

 

"If a monk should wish, 'May memories & resolves connected to the household life be abandoned within me,' he should attend closely to this very same concentration through mindfulness of in-&-out breathing.



Do vậy, này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo ước muốn rằng: "Mong rằng các niệm, các tư duy của ta được đoạn tận", thời định niệm hơi thở vô, hơi thở ra này phải được khéo tác ư.

 

"If a monk should wish, 'May I be percipient of loathsomeness in the presence of what is not loathsome,' he should attend closely to this very same concentration through mindfulness of in-&-out breathing.


Do vậy, này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo ước muốn rằng: "Mong rằng ta sẽ trú với tưởng nhàm chán đối với các pháp không nhàm chán", thời định niệm hơi thở vô, hơi thở ra này cần phải được khéo tác ư.

 

"If a monk should wish, 'May I be percipient of unloathsomeness in the presence of what is loathsome. Then he should attend closely to this very same concentration through mindfulness of in-&-out breathing.


Do vậy, này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo ước muốn rằng: "Mong rằng ta sẽ trú với tưởng không nhàm chán đối với các pháp nhàm chán", thời định niệm hơi thở vô, hơi thở ra này cần phải được khéo tác ư.

 

If a monk should wish, May I be percipient of loathesomeness in the presence of what is loathsome & what is not loathsome. Then he should attend closely to this very same concentration through mindfulness of in-&-out breathing.


Do vậy, này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo ước muốn rằng: "Tôi sẽ trú với tưởng nhàm chán đối với các pháp không nhàm chán và nhàm chán", thời định niệm hơi thở vô, hơi thở ra này cần phải được khéo tác ư.

 

If a monk should wish, May I be percipient of unloathsomeness in the presence of what is loathsome & what is not loathsome, then he should attend closely to this very same concentration through mindfulness of in-&-out breathing.


Do vậy, này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo ước muốn rằng: "Tôi sẽ trú với tưởng không nhàm chán đối với các pháp nhàm chán và không nhàm chán", thời định niệm hơi thở vô, hơi thở ra này cần phải được khéo tác ư.

 

If a monk should wish, May I — in the presence of what is loathsome & what is not — cutting myself off from both, remain equanimous, alert, & mindful,' then he should attend closely to this very same concentration through mindfulness of in-&-out breathing.


Do vậy, này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo ước muốn rằng: "Mong rằng sau khi từ bỏ cả hai không nhàm chán và nhàm chán, tôi sẽ trú xả, chánh niệm, tỉnh giác", thời định niệm hơi thở vô, hơi thở ra này cần phải được khéo tác ư.

 

"If a monk should wish, 'May I — quite withdrawn from sensual pleasures, withdrawn from unskillful qualities — enter & remain in the first jhana: rapture & pleasure born from withdrawal, accompanied by directed thought & evaluation,' then he should attend closely to this very same concentration through mindfulness of in-&-out breathing.



Do vậy, này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo ước muốn rằng: "Mong rằng ly dục, ly pháp bất thiện, tôi sẽ chứng đạt và an trú Thiền thứ nhất, một trạng thái hỷ lạc do ly dục sanh, có tầm, có tứ", thời định niệm hơi thở vô, hơi thở ra này cần phải được khéo tác ư.

 

"If a monk should wish, 'May I, with the stilling of directed thought & evaluation, enter & remain in the second jhana: rapture & pleasure born of composure, unification of awareness free from directed thought & evaluation — internal assurance, then he should attend closely to this very same concentration through mindfulness of in-&-out breathing.



Do vậy, này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo ước muốn rằng: "Mong rằng làm cho tịnh chỉ tầm và tứ, tôi sẽ chứng đạt và an trú Thiền thứ hai, một trạng thái hỷ lạc do định sanh, không tầm, không tứ, nội tĩnh, nhất tâm", thời định niệm hơi thở vô, hơi thở ra này cần phải được khéo tác ư.

 

"If a monk should wish, 'May I, with the fading of rapture, remain in equanimity, mindful & alert, be physically sensitive to pleasure, and enter & remain in the third jhana, of which the Noble Ones declare, "Equanimous & mindful, he has a pleasurable abiding," then he should attend closely to this very same concentration through mindfulness of in-&-out breathing.



Do vậy, này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo ước muốn rằng: "Mong rằng ly hỷ trú xả, chánh niệm tỉnh giác,thân cảm sự lạc thọ mà các bậc Thánh gọi là xả niệm lạc trú, tôi sẽ chứng đạt và an trú Thiền thứ ba", thời định niệm hơi thở vô, hơi thở ra này cần phải được khéo tác ư.

 

"If a monk should wish, 'May I, with the abandoning of pleasure & pain — as with the earlier disappearance of elation & distress — I entered & remained in the fourth jhana: purity of equanimity & mindfulness, neither pleasure nor pain" then he should attend closely to this very same concentration through mindfulness of in-&-out breathing.



Do vậy, này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo ước muốn rằng: "Mong rằng đoạn lạc, đoạn khổ, chấm dứt hỷ ưu đă cảm thọ trước, tôi chứng đạt và an trú Thiền thứ tư, không khổ, không lạc, xả niệm thanh tịnh", thời định niệm hơi thở vô, hơi thở ra này cần phải được khéo tác ư.

 

"If a monk should wish, 'May I, with the complete transcending of perceptions of [physical] form, with the disappearance of perceptions of resistance, and not heeding perceptions of diversity, thinking, 'Infinite space,' enter & remain in the dimension of the infinitude of space,' then he should attend closely to this very same concentration through mindfulness of in-&-out breathing.



Do vậy, này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo ước muốn rằng: "Vượt qua sắc tưởng một cách hoàn toàn, chấm dứt đối ngại tưởng, không tác ư các tưởng sai biệt, nghĩ rằng: ‘Hư không là vô biên", chứng đạt và an trú Không vô biên xứ", thời định niệm hơi thở vô, hơi thở ra này cần phải được khéo tác ư.

 

"If a monk should wish, 'May I, with the complete transcending of the dimension of the infinitude of space, thinking, 'Infinite consciousness,' enter & remain in the dimension of the infinitude of consciousness,' then he should attend closely to this very same concentration through mindfulness of in-&-out breathing.



Do vậy, này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo ước muốn rằng: "Vượt qua Không vô biên xứ một cách hoàn toàn, nghĩ rằng: ‘Thức là vô biên", tôi có thể chứng đạt và an trú Thức vô biên xứ", thời định niệm hơi thở vô, hơi thở ra này cần phải được khéo tác ư.

 

"If a monk should wish, 'May I, with the complete transcending of the dimension of the infinitude of consciousness, thinking, 'There is nothing,' enter & remain in the dimension of nothingness,' then he should attend closely to this very same concentration through mindfulness of in-&-out breathing.



Do vậy, này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo ước muốn rằng: "Vượt qua Thức vô biên xứ một cách hoàn toàn, nghĩ rằng: ‘Không có vật ǵ’, tôi sẽ chứng đạt và an trú Vô sở hữu xứ", thời định niệm hơi thở vô, hơi thở ra này cần phải được khéo tác ư.

 

"If a monk should wish, 'May I, with the complete transcending of the dimension of nothingness, enter & remain in the dimension of neither perception nor non-perception,' then he should attend closely to this very same concentration through mindfulness of in-&-out breathing.



Do vậy, này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo ước muốn rằng: "Vượt qua Vô sở hữu xứ một cách hoàn toàn, tôi sẽ chứng đạt và an trú Phi tưởng phi phi tưởng xứ", thời định niệm hơi thở vô, hơi thở ra này cần phải được khéo tác ư.

 

"If a monk should wish, 'May I, with the complete transcending of the dimension of neither perception nor non-perception, enter & remain in the cessation of perception & feeling,' then he should attend closely to this very same concentration through mindfulness of in-&-out breathing.



Do vậy, này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo ước muốn rằng: "Vượt qua Phi tưởng phi phi tưởng xứ một cách hoàn toàn, tôi sẽ chứng đạt và an trú Diệt thọ tưởng định", thời định niệm hơi thở vô, hơi thở ra này cần phải được khéo tác ư.

 

"When concentration through mindfulness of in-&-out breathing has been thus developed, thus pursued, one senses a feeling of pleasure. One discerns it as 'inconstant.' One discerns it as 'not grasped at.' One discerns it as 'not relished.' One senses a feeling of pain. One discerns it as 'inconstant.' One discerns it as 'not grasped at.' One discerns it as 'not relished.' One senses a feeling of neither pleasure nor pain One discerns it as 'inconstant.' One discerns it as 'not grasped at.' One discerns it as 'not relished.'



Trong khi tu tập định niệm hơi thở vô, hơi thở ra như vậy, này các Tỷ-kheo, trong khi làm cho sung măn như vậy, vị ấy cảm giác lạc thọ. Vị ấy rơ biết: "Thọ ấy là vô thường". Vị ấy rơ biết: "Không có chấp trước thọ ấy". Vị ấy rơ biết: "Không có hoan duyệt thọ ấy". Nếu vị ấy cảm giác khổ thọ, vị ấy rơ biết: "Thọ ấy là vô thường". Vị ấy rơ biết: "Không chấp trước thọ ấy". Vị ấy rơ biết không hoan duyệt thọ ấy". Nếu vị ấy cảm giác bất khổ bất lạc thọ. Vị ấy rơ biết: "Thọ ấy là vô thường". Vị ấy rơ biết: "Không có chấp trước thọ ấy". Vị ấy rơ biết: "Không có hoan duyệt thọ ấy".

 

"If one senses a feeling of pleasure, one senses it as if disjoined from it. If one senses a feeling of pain, one senses it as if disjoined from it. If one senses a feeling of neither pleasure nor pain, one senses it as if disjoined from it. When sensing a feeling limited to the body, one discerns, 'I am sensing a feeling limited to the body.' When sensing a feeling limited to life, one discerns, 'I am sensing a feeling limited to life.' One discerns, 'With the break-up of the body, after the termination of life, all that is experienced, not being relished, will grow cold right here.'



Nếu vị ấy cảm giác lạc thọ, thọ ấy được cảm thọ không bị trói buộc. Nếu vị ấy cảm giác khổ thọ, thọ ấy được cảm thọ không bị trói buộc. Nếu vị ấy cảm giác bất khổ bất lạc thọ, thọ ấy được cảm thọ không bị trói buộc. Khi vị ấy đang cảm giác một cảm thọ tận cùng sức chịu đựng của thân, vị ấy rơ biết: "Tôi cảm giác một cảm thọ tận cùng sức chịu đựng của thân". Khi vị ấy cảm giác một cảm thọ tận cùng sức chịu đựng của sinh mạng, vị ấy rơ biếy: "Tôi cảm giác một cảm thọ tận cùng sức chịu đựng của sinh mạng". Khi thân hoại mạng chung, vị ấy rơ biết: "Ở đây, tất cả mọi cảm thọ đều không có ǵ được hân hoan, và sẽ trở thành mát lạnh".

 

"Just as an oil lamp would burn in dependence on oil & wick and, from the termination of the oil & wick, it would go out unnourished; in the same way, when sensing a feeling limited to the body, one discerns that 'I am sensing a feeling limited to the body.' When sensing a feeling limited to life, one discerns that 'I am sensing a feeling limited to life.' One discerns, 'With the break-up of the body, after the termination of life, all that is sensed, not being relished, will grow cold right here.'"



Ví như, này các Tỷ-kheo, do duyên dầu, duyên tim, một cây đèn dầu được cháy sáng. Nếu dầu và tim của ngọn đèn ấy đi đến tiêu diệt, nhiên liệu không được mang đến, thời ngọn đèn sẽ tắt. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, khi Tỷ-kheo cảm giác một cảm thọ tận cùng sức chịu đựng của thân, vị ấy rơ biết: "Tôi cảm giác một cảm thọ tận cùng sức chịu đựng của thân". Khi Tỷ-kheo cảm giác một cảm thọ tận cùng sức chịu đựng của sinh mạng, vị ấy rơ biết: "Tôi cảm giác một cảm thọ tận cùng sức chịu đựng của sinh mạng". Khi thân hoại mạng chung, vị ấy rơ biết: "Ở đây, tất cả những ǵ được cảm thọ đều không có ǵ được hân hoan, và sẽ trở thành mát lạnh".

 

Notes

1. To the fore (parimukham): The Abhidhamma takes an etymological approach to this term, defining it as around (pari-) the mouth (mukham). In the Vinaya, however, it is used in a context (Cv.V.27.4) where it undoubtedly means the front of the chest. There is also the possibility that the term could be used idiomatically as "to the front," which is how I have translated it here.

2. The commentaries insist that "body" here means the breath, but this is unlikely in this context, for the next step — without further explanation — refers to the breath as "bodily fabrication." If the Buddha were using two different terms to refer to the breath in such close proximity, he would have been careful to signal that he was redefining his terms (as he does below, when explaining that the first four steps in breath meditation correspond to the practice of focusing on the body in and of itself as a frame of reference). The step of breathing in and out sensitive to the entire body relates to the many similes in the suttas depicting jhana as a state of whole-body awareness (see MN 119).

3. "In-&-out breaths are bodily; these are things tied up with the body. That's why in-&-out breaths are bodily fabrications." — MN 44.

4. "Perceptions & feelings are mental; these are things tied up with the mind. That's why perceptions & feelings are mental fabrications." — MN 44.

5. AN 9.34 shows how the mind, step by step, is temporarily released from burdensome mental states of greater and greater refinement as it advances through the stages of jhana.

6. Lit., "fading."

See also: MN 118; SN 54.8.